Chi tiết bài viết

Quy hoạch chung đô thị Dinh Mười và vùng phụ cận, huyện Quảng Ninh, đến năm 2040

10:49, Thứ Năm, 1-10-2020

(Quang Binh Portal) - Ngày 24/8/2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3031/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch chung đô thị Dinh Mười và vùng phụ cận, huyện Quảng Ninh, đến năm 2040, tỷ lệ 1/10.000. Theo đó, Quy hoạch có những nội dung chính sau:

1. Vị trí, phạm vi ranh giới:

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch phạm vi từ bờ Nam sông Nhật Lệ và cầu Quán Hàu thuộc địa phận huyện Quảng Ninh đến tiếp giáp phía Đông Nam xã Hồng Thủy và Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái FLC Quảng Bình; Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích đất tự nhiên của 03 xã  Võ Ninh, Gia Ninh và Hải Ninh; ranh giới xác định như sau:

- Phía Bắc giáp sông Nhật Lệ và địa giới hành chính xã Bảo Ninh;

- Phía Nam giáp Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái FLC Quảng Bình và địa giới hành chính xã Hồng Thủy;

- Phía Đông giáp Biển Đông;

- Phía Tây giáp sông Rào Bạc, hồ Trúc Ly thuộc địa phận xã Võ Ninh và Gia Ninh.

2. Quy mô nghiên cứu

Quy mô khu vực nghiên cứu lập quy hoạch bao gồm phần diện tích thuộc các xã Võ Ninh, Gia Ninh và Hải Ninh có tổng diện tích là: 6695,80 ha; trong đó: Khu vực xã Võ Ninh: 2170,66 ha; khu vực xã Gia Ninh: 2355,84 ha; khu vực xã Hải Ninh: 2169,30 ha.

3. Quy mô dân số:

- Hiện trạng dân số trong khu vực lập quy hoạch khoảng 18.500 người. Trên cơ sở dân số hiện trạng, tính toán quy mô dân số các phân vùng theo theo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học để dự báo quy mô dân số toàn vùng. Dự báo dân số toàn khu vực đô thị Dinh Mười và vùng phụ cận đến năm 2040 khoảng 46.867 người, trong đó:

+ Khu vực đô thị trung tâm Dinh Mười: Vùng đô thị trung tâm Dinh Mười có diện tích 791,3 ha; áp dụng chỉ tiêu dân số tương đương với đô thị loại V để tính toán các chỉ tiêu quy hoạch cho khu vực (mật độ dân số tương đương 2.000 người/Km2). Tổng dân số tính toán cho khu vực đô thị trung tâm Dinh Mười đến năm 2040 khoảng 18.500 người.

+ Dân số các khu vực phụ cận đến năm 2040 khoảng 28.867 người.

4. Tính chất đô thị: Trọng tâm của đồ án quy hoạch là xác định không gian đô thị Dinh Mười với đầy đủ cơ cấu chức năng của một đô thị loại V- là trung tâm hành chính, dịch vụ, du lịch của huyện Quảng Ninh; đồng thời xác định không gian khu đô thị du lịch ven biển; bổ sung các chức năng bổ trợ cho đô thị Đồng Hới; không gian phát triển các chức năng, công nghiệp năng lượng kết hợp với các loại hình sản xuất nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Ngoài ra kết hợp chỉnh trang, cải tạo các các khu dân cư hiện hữu có xu thế đô thị hóa cao tại các xã Võ Ninh, Gia Ninh, Hải Ninh; khoanh vùng bảo vệ và phát triển vùng sinh thái rừng phòng hộ ven viển.

5. Định hướng phát triển không gian

5.1. Phát triển không gian đô thị Dinh Mười:

Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị Dinh Mười đã được phê duyệt tại Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 06/6/2016, điều chỉnh mở rộng không gian đô thị Dinh Mười về phía Đông với diện tích khoảng 286,3ha để bổ sung thêm các chức năng thương mại, dịch vụ, khu dân cư, công viên cây xanh, mặt nước, bổ sung các khu chức năng có tính chất sử dụng hỗn hợp các công trình tiện ích đô thị. Không gian đô thị Dinh Mười mở rộng đến diện tích khoảng 791,3 ha kết nối liên tục với khu đô thị du lịch ven biển và các khu vực phụ cận khác tạo nên sự liên kết chặt chẽ, phát triển liên tục giữa các vùng chức nằng trong khu vực quy hoạch.

5.2. Phát triển không gian vùng phụ cận:

Kết nối liên tục, thống nhất về mặt không gian và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với đô thị Dinh Mười là 07 phân vùng phụ cận như sau:

- Khu vực tiếp giáp với thành phố Đồng Hới định hướng phát triển thành khu đô thị để bổ sung các chức năng bổ trợ cho phân vùng đô thị phía Nam thành phố Đồng Hới, đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, dịch vụ, nhà ở. Tập trung phát triển các trung tâm y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề, tài chính ngân hàng,... tạo nên động lực phát triển và thu hút dân cư tại khu vực này.

- Khu vực dân cư hiện hữu của xã Võ Ninh (khu vực tiếp giáp với xã Bảo Ninh dọc theo bờ sông Nhật Lệ đến tuyến đường tránh lũ - quốc lộ 1). Đây là khu vực có cảnh quan tự nhiên đẹp, gắn liền với sự phát triển của thành phố Đồng Hới về phía Nam, khu vực này có tính đô thị hóa cao. Trên cơ sở không gian mặt nước sông Nhật Lệ, phát triển trục giao thông rộng 52m nối liền xã Bảo Ninh đến tuyến quốc lộ 1, phát triển đa dạng các chức năng dịch vụ thương mại, dân cư, công trình công cộng; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; các khu sinh thái nông, ngư nghiệp kết hợp phát triển du lịch,... Ngoài ra khu vực này có quỹ đất rộng rải cần dành lại các khu đất dự trữ cho các nhu cầu phát triển trong tương lai hiện chưa dự báo được.

- Khu vực rừng phòng hộ: Bảo tồn, tôn tạo phát triển thành không gian xanh tạo nên một “công viên” rừng trên cát ven biển đặc trưng. Đây cũng là không gian phục vụ cho các sự kiện cắm trại, du lịch sinh thái của người dân địa phương và du khách.

- Khu vực ven biển tiếp giáp từ xã Bảo Ninh đến khu dân cư hiện hữu của Xã Hải Ninh. Khu vực này có nhiều thuận lợi để phát triển thành một khu đô thị du lịch biển. Tại đây sẽ bố trí các chức năng như: khu du lịch nghỉ dưỡng, khu dân cư, các công trình khách sạn, nhà hàng, các cơ ở lưu trú du lịch, sân golf,....; bố trí các công trình công cộng như: quảng trường biển, công viên cây xanh, các công trình vui chơi giải trí,...; Bảo tồn và tôn tạo dải cây, bãi cát ven biển, trước mắt duy trì khu vực nuôi tôm trên cát hiện có, lâu dài sẽ chuyển đổi chức năng khu nuôi trồng này.

- Khu dân cư hiện hữu ven biển của xã Hải Ninh. Khu vực này có dân cư đông đúc cảnh quan tự nhiên đẹp, có vị trí tiếp giáp với mặt biển và Quần thể dự án thể thao giải trí, nghỉ dưỡng của tập đoàn FLC. Vì vậy, xu thế đô thị hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nuôi trồng, đánh bắt chế biến thủy, hải sản sang phát triển dịch vụ, du lịch, sản xuất các mặt hàng phục vụ ẩm thực, du lịch chất lượng cao. Khu vực này tập trung chỉnh trang cải tạo, bổ sung mở rộng các khu nhà ở, các công trình dịch vụ, thương mại; phát triển các khu tiểu, thủ công nghệp, sản đồ mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản. Bổ sung các khu công cộng như công viên cây xanh, mặt nước, các công trình văn hóa, trường học,trụ sở các cơ quan doanh nghiệp,..

- Khu chức năng ngoài đô thị: Đây là khu vực định hướng sử dụng hỗn hợp nhiều loại hình phát triển kinh tế đan xen như: Phát triển công nghiệp năng lượng điện gió, phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển dân cư các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối,..Ngoài ra khu vực này có quỹ đất rộng cần dành lại các khu đất dự trữ cho các nhu cầu phát triển trong tương lai hiện chưa dự báo được.

- Khu vực dân cư hiện hữu tại xã Gia Ninh: Bao gồm khu vực dân cư phía Tây tuyến đường tránh lũ - quốc lộ 1 đến bờ sông Kiến Giang, khu vực này có xu thế đô thị hóa cao, hiện đang phát triển thành khu trung tâm của cụm các xã phía Nam của huyện Quảng Ninh. Khu vực này được chỉnh trang cải tạo mở rộng các khu dân cư theo các tiêu chí để hình thành các khu dân cư có tính chất đô thị. Bổ sung các chức năng thương mại dịch vụ, các công trình công cộng, các khu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp công nghệ cao.

5.3. Các trục không gian chính trên toàn bộ không gian Đô thị Dinh Mười và vùng phụ cận:

Tổng thể không gian Đô thị Dinh Mười và vùng phụ cận theo trục Tây Bắc - Đông Nam theo các tuyến Quốc lộ 1 và đường Võ Nguyên Giáp (nối dài).

- Khu vực trung tâm, mở rộng quy mô đô thị Dinh Mười về phía Đông - Đông Bắc với quy mô 286,3ha, định hướng quy mô đô thị hành chính Dinh Mười trong tương lai khoảng 791,3ha;

- Khu vực phía Tây Bắc, định hướng các khu chức năng bổ sung các chức năng cho đô thị Đồng Hới, phát triển và hình thành các khu dân cư dọc sông Nhật Lệ và dọc trục đường Hà Thiệp kết nối ra biển;

- Khu vực phía Đông Nam, hình thành và phát triển các khu hỗn hợp có tính chất đô thị du lịch biển dựa trên sự phát triển và hình thành các khu chức năng theo trục đường tỉnh lộ 569 kết nối các khu du lịch tại xã Bảo Ninh và khu quần thể nghỉ dưỡng FLC Quảng Bình;

- Khu vực lõi xanh của đô thị là không gian xanh của rừng phòng hộ được bảo tồn, không gian xanh của khu vực phát triển phong điện kết hợp với các trang trại nuôi trồng, chế biến sản xuất, khu nông nghiệp công nghệ cao,...;

- Quy hoạch các tuyến giao thông hướng Tây Bắc -  Đông Nam  kết nối từ Quốc lộ 1 về trục 60m chạy dọc biển với quy mô từ 27m đến 50m; quy hoạch tuyến đường giao thông rộng 52m nối vào đường Quốc lộ 1 (BOT) kết nối xã Bảo Ninh và khu vực quy hoạch thuận tiện hơn;

- Khai thác quỹ đất và tiềm năng cảnh quan khu vực ven sông Nhật Lệ, khơi thông sông Rào Bạc kết nối với sông Kiến Giang từ đó hình thành trục cảnh quan du lịch dọc các sông Nhật Lệ, Rào Bạc, Kiến Giang. Không gian ven sông tổ chức các điểm du lịch, dịch vụ, ẩm thực và phát triển cảnh quan.

6. Quy hoạch sử dụng đất: Tổng diện tích đất khu vực lập quy hoạch là 6.695,80 ha; trong đó khu vực đô thị trung tâm Dinh Mười có diện tích 791,3 ha, các vùng phụ cận đô thị có diện tích 5.904,5 ha.

Bảng tổng hợp sử dụng đất toàn đô thị quy định như sau:

BẢNG TỔNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ DINH MƯỜI VÀ VÙNG PHỤ CẬN ĐẾN NĂM 2040

TT

HẠNG MỤC

KÝ HIỆU

Tổng DT(ha)

Tỷ lệ (%)

 

Tổng diện tích đất tự nhiên

 

6.695,80

100,00%

 

 - Đất xây dựng đô thị

 

3867,86

57,77%

 

 - Đất khác

 

2827,94

42,23%

I

ĐẤT DÂN DỤNG

 

2572,68

38,42%

1.1

Đất khu dân cư mới

DCM

1110,57

16,59%

1.2

Đất dân cư cũ chỉnh trang

HTCT

651,54

9,73%

1.3

Đất CTCC đô thị

CC

224,92

3,36%

1.4

Đất cây xanh đô thị

CX

252,97

3,78%

1.5

Đất giao thông đối nội

 

332,68

4,97%

II

ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG

 

1295,18

19,34%

2.1

Đất TTCN, làng nghề

TTCN

34,52

0,52%

2.2

Đất cơ quan

CQ

21,60

0,32%

2.3

Đất y tế

YTE

23,20

0,35%

2.4

Đất du lịch

DL

160,87

2,40%

2.5

Đất tôn giáo, di tích

DTG

2,28

0,03%

2.6

Đất công trình đầu mối HTKT

HTKT

15,06

0,22%

2.7

Đất trường học

TH

11,02

0,16%

2.8

Đất trường nghề, trung tâm đào tạo

NCĐT

24,39

0,36%

2.9

Đất thể thao, chuyên đề

TT

98,94

1,48%

2.10

Đất cây xanh cách ly

CXCL

36,32

0,54%

2.11

Đất an ninh quốc phòng

QS

20,69

0,31%

2.12

Đất nghĩa trang

57,92

0,87%

2.13

Đất hỗn hợp chức năng đô thị

HH

437,60

6,54%

2.14

Đất giao thông đối ngoại

 

350,77

5,24%

III

ĐẤT KHÁC

 

2827,94

42,23%

1

Đất hỗn hợp khác ngoài đô thị

(Phát triển năng lượng, nông nghiệp công nghệ cao, trang trại...)

HHK

569,16

8,50%

2

Đất sản xuất nông nghiệp
(Nông nghiệp truyền thống, nông nghiệp công nghệ cao, trồng trọt, chăn nuôi, trang trại...)

NN

776,08

11,59%

3

Đất lâm nghiệp (Rừng phòng hộ)

RPH

347,60

5,19%

4

Đất dự trữ phát triển

DTPT

595,72

8,90%

5

Bãi cát

 

91,70

1,37%

6

Mặt nước

MN

447,68

6,69%

7. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

7.1. Định hướng san nền và thoát nước mưa:

- Cao độ san nền thiết kế trên cơ sở tôn trọng địa hình tự nhiên, tôn trọng định hướng san nền theo đồ án Quy hoạch chung đô thị Dinh Mười đã được phê duyệt, bảo vệ cồn cát và hướng thoát nước hiện trạng.

- Thiết kế san nền đảm bảo các yếu tố kỹ thuật sau:

+ Quy hoạch các hồ nước kết hợp hệ thống công viên cây xanh để thoát nước mặt cục bộ và tự thấm cho từng khu vực.

+ Một số khu vực đất nông nghiệp, kênh, suối hiện trạng cải tạo, chỉnh trang để làm không gian điều hòa nước mưa trước khi thoát ra các nhánh sông lớn như sông Kiến Giang, sông Nhật Lệ, sông Rào Bạc.

- Lưu vực thoát nước mưa xác định dựa trên các yếu tố địa hình tự nhiên và các khe nước, cống qua đường hiện có.

- Khu vực đô thị Dinh Mười, xã Gia Ninh, phía Nam xã Võ Ninh: Hướng thoát nước từ khu vực đồi cát thoát về lưu vực sông Kiến Giang.

- Khu vực phía Bắc xã Võ Ninh: Nước từ khu dân cư thu gom theo các tuyến cống, mương thoát nước chính rồi chảy ra sông Nhật Lệ.

- Khu vực xã Hải Ninh và các khu nghỉ dưỡng ven biển: Thoát nước cục bộ từng khu vực về hồ điều hòa, mương thoát nước chính rồi thoát ra biển Đông theo các khe nước hiện có.

- Nước mưa thu gom qua hệ thống giếng thu, hố ga đặt trên bó vỉa dọc đường rồi chảy theo các tuyến cống dọc đường. Cống thoát nước dùng loại cống tròn BTCT kết hợp với mương hở thoát nước lưu vực lớn.

7.2. Định hướng quy hoạch giao thông:

a. Giao thông đối ngoại:

- Tuyến đường Quốc lộ 1 quy hoạch rộng 32m, hành lang bảo vệ tuân thủ theo hiện trạng đã được cắm mốc.

- Tuyến đường Quốc lộ 1 (đoạn tránh lũ) quy hoạch rộng từ 82¸97m bao gồm cả hành lang an toàn giao thông và đường gom 2 bên.

- Quy hoạch tuyến đường rộng 60m từ đường Võ Nguyên Giáp tại xã Bảo Ninh kết nối với đường quy hoạch rộng 36m phía Bắc khu du lịch nghỉ dưỡng FLC.

- Quy hoạch 04 tuyến đường trục ngang chính theo hướng Đông Tây kết nối từ Quốc lộ 1 đến đường quy hoạch rộng 60m ven biển, cụ thể:

+ Tuyến đường khu vực trung tâm rộng 50m.

+ Tuyến đường rộng 25m nằm về phía Tây Bắc, cách tuyến đường khu vực trung tâm 600m.        

+ Tuyến đường rộng 36m nằm về phía Đông Nam trục trung tâm, cách tuyến đường khu vực trung tâm 4,5 km.

+ Tuyến đường rộng 36m nằm về phía Đông Nam trục trung tâm, cách tuyến đường khu vực trung tâm 7,7 km.

b. Giao thông đối nội:

- Các khu vực quy hoạch mới, mạng lưới giao thông bố trí cơ bản theo dạng ô vuông hình bàn cờ đảm bảo kết nối thuận tiện đến các khu chức năng. Các khu vực dân cư hiện trạng, chủ yếu chỉnh trang một số trục đường chính để đảm bảo kết nối với các khu chức năng quy hoạch.

- Các tuyến đường nội bộ quy hoạch với mặt cắt ngang rộng từ 15¸50m.

c. Giao thông đường thủy nội địa:

- Hệ thống giao thông vận tải đường thủy nội địa thực hiện theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 22/4/2013 của UBND tỉnh.

- Tuyến đường thủy trên sông Nhật Lệ ngoài chức năng vận tải thông thường còn sử dụng để phát triển các tuyến du lịch trên sông kết nối từ thành phố Đồng Hới đến thượng nguồn sông Long Đại - Kiến Giang.

- Khu bến phà cầu Quán Hàu: Khoanh vùng, chỉnh trang làm vị trí bảo vệ công trình di tích, lịch sử văn hóa phục vụ cộng đồng.

- Ngoài ra, bố trí một số cầu nhỏ và cống thoát nước khẩu độ lớn để đảm bảo thoát nước tốt của các nhánh sông Dinh Thủy và giữa các hồ thoát nước trong khu vực.

d. Các công trình phục vụ giao thông:

- Cầu đường bộ: Bố trí mới và mở rộng thêm một số cầu trên các tuyến đường nội thị phù hợp với cấp đường quy hoạch.

- Nút giao:

+ Trên tuyến tuyến Quốc lộ 1- đoạn tránh lũ: Bố trí các nút giao thông chính khác mức để tránh xung đột với tuyến Quốc lộ 1- đoạn tránh lũ.

+ Đường trong nội thị bố trí các nút giao đồng mức, thiết kế góc cua, vạch sơn và biển báo đúng quy định.

- Bến xe: Bến xe trung tâm đô thị Dinh Mười nằm phía Tây tuyến Quốc lộ 1 (tuyến tránh lũ) tại vị trí nút giao thông với tỉnh lộ 564B với diện tích khoảng 1,47ha đáp ứng nhu cầu cho các phương tiện giao thông cho khu vực đô thị Dinh Mười.

- Bến thuyền: Bến thuyền du lịch bố trí dọc bờ sông Nhật lệ, phía Đông của Cồn Soi với diện tích khoảng 0,5ha phục vụ cho các tàu thuyền du lịch trên sông Nhật Lệ cập bến.

7.3. Định hướng Quy hoạch cấp nước:

- Khu vực đô thị Dinh Mười, xã Gia Ninh, Hải Ninh sử dụng nguồn nước từ hồ Rào Đá với tổng công suất 7.540 m3/ng.đêm. Khu vực xã Võ Ninh trước mắt sử dụng nguồn nước ngầm để cấp nước cục bộ; về lâu dài, kết nối và định hướng hòa mạng chung với hệ thống cấp nước thành phố Đồng Hới.

- Hệ thống cấp nước thiết kế theo dạng mạch vòng trên các tuyến ống dọc theo vỉa hè các trục giao thông chính, đường kính ống cấp nước D110 - D280, cung cấp nước sinh hoạt cho toàn bộ khu vực quy hoạch. Dọc theo chiều dài các tuyến ống chính, bố trí các họng cứu hỏa tại các vị trí thuận tiện cho việc chữa cháy như các ngã ba, ngã tư đường phố; khoảng cách trung bình 150-200m/họng.

7.4. Định hướng Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

a. Thoát nước thải:

- Theo nhu cầu thải nước tại các khu vực quy hoạch, bố trí các trạm xử lý tương ứng với 04 khu vực: Xã Gia Ninh, Hải Ninh, Võ Ninh và khu vực đô thị Dinh Mười. Diện tích đất dành cho các trạm xử lý khoảng 2,0 ha, đảm bảo về khoảng cách ly vệ sinh môi trường trong phạm vi 200m. Các khu vực nghỉ dưỡng ven biển khuyến khích xây dựng hệ thống xử lý nước thải riêng theo công nghệ ngầm, kín đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Nước thải các khu chức năng quy hoạch dẫn vào tuyến cống thoát nước thải dọc trên vỉa hè của tuyến đường, hướng dốc thoát nước thải về trạm xử lý. Bố trí các trạm bơm nâng cốt tại khu vực đất quy hoạch công viên - cây xanh, vùng thấp trũng, gần ngã 3 giao cắt giữa các tuyến chính. Nước thải bơm trung chuyển dọc theo các trục đường quy hoạch bằng tuyến ống có áp D150.

- Thiết kế mạng lưới đường ống D300 - D400 thoát nước theo nguyên tắc tự chảy.

b. Thu gom chất thải rắn và vệ sinh môi trường: Rác thải thu gom, trung chuyển qua các điểm tập kết, vận chuyển về các nhà máy xử lý rác trên địa bàn tỉnh.

c. Quy hoạch nghĩa trang:

- Khu công viên nghĩa trang bố trí tại xã Võ Ninh, tiếp giáp phía Đông Nam của nghĩa trang xã Bảo Ninh với diện tích 24.08ha.

- Khu vực nghĩa trang hiện hữu phía Đông Bắc khu dân cư các thôn Tây, Trung, Tiền xã Võ Ninh với diện tích 8,22ha chỉnh trang, khoanh vùng bằng hệ thống cây xanh cách ly đảm bảo khoảng cách ly an toàn vệ sinh môi trường và hạn chế chôn cất mới.

- Khu vực nghĩa trang xã Gia Ninh đã đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới giữ nguyên tại vị trí phía Tây Bắc nút giao Quốc lộ 1 (tránh lũ) và đường vào khu du lịch FLC, diện tích 5,87ha; quy hoạch mới một khu nghĩa trang tại xã Gia Ninh phục vụ dân cư thôn Dinh Mười và lân cận với quy mô 6ha.

- Khu vực nghĩa trang xã Hải Ninh bố trí phía Tây Nam thôn Cừa Thôn, quy mô diện tích: 13,06 và khu vực Tây Nam thôn Tân Định, quy mô diện tích: 13,08ha.

7.5. Định hướng Quy hoạch cấp điện:

a. Nguồn điện:

Nguồn điện cấp cho khu vực lập quy hoạch chung xây dựng đấu nối từ  hệ thống điện Quốc gia thông qua trạm biến áp 110/35/22kV -2x25mVA xây dựng mới ở khu vực phía Tây Nam khu đô thị Dinh Mười, nằm gần đường đi cầu Trung Quán và trạm biến áp E2 110/35/22kV-2x40mVA  Bảo Ninh nằm ở xã Bảo Ninh.

b. Lưới điện phân phối 110kV:

Khu vực lập quy hoạch dự kiến xây dựng 2 trạm biến áp 110/35/22kV -2x25mVA đô thị Dinh Mười và  trạm biến áp E2 110/35/22kV-2x40mVA Bảo Ninh. Để cấp điện cho khu vực lập quy hoạch cần xây dựng mới tuyến đường dây 110kV từ khu vực trạm biến áp 110kV bố trí ở khu công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu để cấp điện cho 2 trạm biến áp này. Tuyến đường dây 110kV này bố trí đi dọc theo trục đường rộng 52m trong khu vực lập quy hoạch.

c. Lưới điện phân phối 22kV:

- Xây dựng mới các tuyến đường dây 22kV dọc theo các tuyến đường, bố trí mới các trạm biến áp để cấp điện cho các khu chức năng. Các khu vực dịch vụ, công cộng bố trí trạm biến áp riêng.

- Dây dẫn của lưới điện 22kV sử dụng dây AAAC bọc XLPE, cáp ngầm XLPE với tiết diện dây dẫn trục chính là 240mm2, 185mm2,  không dùng dây dẫn trần. Các trạm lưới 22kV sử dụng loại trạm xây hoặc trạm treo tùy theo vị trí đặt.

- Lưới điện hạ thế sử dụng kiểu đi nổi, dây dẫn là cáp vặn xoắn hoặc dây nhôm bọc nhựa cách điện. Lưới điện hạ thế có thể bố trí đi cùng cột với lưới điện phân phối. Bán kính phục vụ của lưới điện hạ thế trong khoảng 300-500 m.

- Các khu vực dân cư hiện có: Cải tạo các tuyến điện theo tiêu chuẩn và di dời theo đúng chỉ giới quy hoạch. Định hướng hạ ngầm hệ thống đường dây trong khu vực nội thị theo từng giai đoạn.

7.6. Định hướng Quy hoạch thông tin - liên lạc:

- Hệ thống chuyển mạch: Xây dựng, nâng cấp Host Duyên Hải tại khu vực xã Hải Ninh sử dụng công nghệ thế hệ sau (NGN).

- Truyền dẫn: Đáp ứng nhu cầu thông tin, mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền hình cáp, Internet băng thông rộng, video phone,...Thực hiện chương trình phát triển  mạng truyền dẫn của tỉnh.

- Mạng ngoại vi: Thực hiện ngầm hoá đến khu vực dân cư, cụm dân cư, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại.

- Mạng di động: Phát triển theo công nghệ 3G và 4G, quan tâm đến tín hiệu phục vụ người dân đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

- Mạng Internet: Phát triển mạng băng thông rộng ADSL đồng thời nghiên cứu triển khai mạng không dây (wimax).

Cổng TTĐT Quảng Bình

Các tin khác

Thông báo mới

VB mới

Chủ tịch HCM và đại tướng Võ Nguyên Giáp

Thông tin tuyên truyền (PBPL ... DVC)

Footer Quảng Bình

Lượt truy cập