Chi tiết bài viết

Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới  

9:12, Thứ Tư, 14-8-2024

(Quang Binh Portal) - Ngày 14/8/2024, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1497/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới với nội dung cụ thể như sau:

Thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP); Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 19/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 45-NQ/TW); Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 19/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây viết tắt là Chương trình số 29-CTr/TU). 

Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.

2. Mục tiêu đến năm 2030

Xây dựng đội ngũ trí thức hợp lý về cơ cấu (trình độ, chuyên ngành - lĩnh vực, giới tính, cấp hành chính...), đảm bảo về số lượng và chất lượng, là nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực chuyển đổi số, lĩnh vực mũi nhọn có lợi thế, nhất là các ngành du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản, có khả năng dẫn dắt các lực lượng lao động khác; có năng lực tổng kết thực tiễn, tư vấn, phản biện chính sách; phát hiện, tổ chức giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triến kinh tế - xã hội của tỉnh; có khả năng nghiên cứu triển khai, ứng dụng những thành tựu tiên tiến về khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và sức cạnh tranh; trao đổi, hợp tác, tiếp nhận, chuyển giao các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở quy mô toàn quốc; hình thành một số cơ sở nghiên cứu hiện đại với đội ngũ chuyên gia và một số nhóm nghiên cứu mạnh ở các ngành, lĩnh vực quan trọng, chủ lực của tỉnh.

Thực thiện cơ chế, chính sách bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, tạo cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức phát triển toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ và cống hiến cho đất nước. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ mũi nhọn; quan tâm đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng các lĩnh vực cụ thể của tỉnh có thế mạnh: du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, vật liệu xây xựng, chế biến nông, lâm, thủy sản và một số lĩnh vực khác về khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, văn học, nghệ thuật.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Phát triển đội ngũ trí thức, các nhà khoa học đầu ngành có bước đột phá về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, làm chủ khoa học công nghệ, kỹ thuật. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có cơ chế, chính sách nhằm phát huy vai trò của các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tham gia vào quá trình phát triển văn hóa - xã hội của tỉnh. Phát triển mạnh mẽ dịch vụ khoa học công nghệ; bổ sung chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học công nghệ, tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo, phát triển công nghiệp phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh. Tiếp tục đầu tư tiềm lực cho các cơ quan chuyên môn và nghiên cứu khoa học đủ mạnh để ứng dụng thành thạo các lĩnh vực cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh.

Có những công trình, giải pháp sáng tạo khoa học - công nghệ tiêu biểu được công nhận, có giá trị hỗ trợ cộng đồng, nâng cao đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo môi trường, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phục vụ đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức và xây dựng đội ngũ trí thức

Đổi mới mạnh mẽ tư duy, nâng cao, thống nhất nhận thức trong các cấp uỷ, tổ chức đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, tăng cường đồng thuận của đội ngũ trí thức đối với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng đề cao đạo đức, tinh thần cống hiến, trách nhiệm của trí thức đối với tỉnh.

Cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng dụng đội ngũ trí thức trong địa bàn, lĩnh vực được giao. Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo với trí thức, tạo sự cởi mở, chân thành, động viên đội ngũ trí thức tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ mọi mặt. Kịp thời lắng nghe, nắm bắt, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng; động viên trí thức phát huy quyền làm chủ, tham gia đóng góp cho quá trình hoạch định chính sách, xây dựng tầm nhìn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, luật pháp, chính sách trong phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có nhiều trí thức, đảng viên là trí thức, nhất là trí thức làm lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trách nhiệm nêu gương gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Chú trọng công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức trong các cơ quan, tổ chức có nhiều đảng viên là trí thức. Lấy kết quả thực hiện xây dựng đội ngũ trí thức là một trong những nội dung đánh giá đối với cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường kỷ luật, kỷ cương gắn với nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức.

2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài

Tạo đột phá, chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng đào tạo nhân lực trình độ cao, nguồn nhân lực số, bồi dưỡng nhân tài trong các cơ sở giáo dục đại học; xác định lĩnh vực, hướng nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên gắn với yêu cầu đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở nghiên cứu trong tỉnh liên kết, hợp tác với các cơ sở tiên tiến trong nước, khu vực để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực hoạt động. Tăng cường xã hội hóa để đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức.

Kịp thời phát hiện và trọng dụng, đãi ngộ nhân tài trong tỉnh, trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài; ưu tiên thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài; quan tâm chế độ tiền lương, tạo môi trường làm việc, tập trung vào các nhà khoa học giỏi, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng, các chuyên gia đầu ngành, trí thức có uy tín, có thành tựu cống hiến trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, các cơ quan tham mưu chiến lược. Triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ cho trí thức trẻ, nữ, công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, trong lực lượng vũ trang, đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức

Tiếp tục triển khai đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới; tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách bảo đảm khả thi, đồng bộ, hiệu quả. 

Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, đề cao đạo đức, trách nhiệm của trí thức trong hoạt động khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo; trong văn hoá, văn học, nghệ thuật. Tạo điều kiện và khuyến khích đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với việc hoạch định chính sách, xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công trình, dự án quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức, làm tốt công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng miền; xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận.

Triển khai cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức; đổi mới công tác quản lý khoa học, công nghệ; chú trọng hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tiếp thu và truyền bá tri thức tiên tiến. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở giáo dục đại học trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chức danh khoa học; nghiên cứu, sửa đổi tuổi lao động phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức.

Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ trợ, tạo điều kiện cho phát triển đội ngũ trí thứ. Thực hiện tốt các quy định ưu tiên tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bầu cử đối với đội ngũ trí thức. Định kỳ tổ chức tôn vinh các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tiêu biểu có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 

4. Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế

Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực xã hội, nguồn lực nước ngoài đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo, các quỹ đầu tư phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tạo môi trường thuận lợi cho trí thức làm việc, nghiên cứu, sáng tạo, cống hiến. Khuyến khích khu vực tư nhân thành lập các quỹ đầu tư khoa học và công nghệ, thu hút trí thức tham gia hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nhà nước thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức có năng lực tham gia nghiên cứu, thực hiện đề tài, đề án, nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm.

Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ; tạo điều kiện cho các nhà khoa học, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ mũi nhọn được tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm, phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới có khả năng cạnh tranh quốc tế. Xây dựng, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ trí thức, giữa các tập đoàn kinh tế với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, hội trí thức thông qua mô hình trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo... thực hiện tốt quy định ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, văn hoá, văn học, nghệ thuật.

Tăng cường hợp tác với trí thức người Việt Nam sinh sống, làm việc ở nước ngoài, trí thức người nước ngoài trong chuyển giao, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những lĩnh vực mới, quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Mở rộng hợp tác, giao lưu học thuật, liên kết, hợp tác chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ với các tỉnh, quốc gia, tổ chức đối tác có nền khoa học và công nghệ tiên tiến, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Phát triển các trung tâm, mạng lưới nghiên cứu liên kết, kết nối với các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong nước, khu vực, toàn cầu. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ trí thức hợp tác, giao lưu kết nối tri thức, tiếp cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật của các tỉnh, các nước tiên tiến.

5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức

Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành, nhân tài, trí thức trẻ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tin tưởng và ủng hộ đường lối, chủ trương của Đảng; nhận thức sâu sắc về sứ mệnh của trí thức đối với đất nước; nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, chủ động tham gia nghiên cứu nâng cao năng lực, trình độ. Đồng thời, phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trí thức Việt Nam góp phần tích cực cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và phát triển của tỉnh, của đất nước.

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các hội trí thức từ Trung ương đến địa phương, nhất là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật theo hướng sát thực tiễn, động viên, phát huy tối đa vai trò, tiềm năng của đội ngũ trí thức. Chú trọng nâng cao vai trò đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đội ngũ trí thức; thu hút, tập hợp, đoàn kết trí thức, phát triển tổ chức, phát triển hội viên; làm cầu nối vững chắc giữa Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị với đội ngũ trí thức.

Tạo điều kiện cho các hội trí thức, đội ngũ trí thức đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn, giám sát, phản biện, giám định xã hội, góp phần nâng cao chất lượng của các hội trí thức, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Bình. Có cơ chế tạo điều kiện cho các hội trí thức tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt động nghề nghiệp, kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công.

Xây dựng tổ chức đảng trong các hội trí thức trong sạch, vững mạnh, đóng vai trò nòng cốt chính trị trong hoạt động của hội. Quan tâm phát triển đảng viên trong đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ đáp ứng yêu cầu của Đảng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về nâng cao chất lượng và số lượng của đội ngũ trí thức là cán bộ, công chức, viên chức; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, kiến nghị nhũng vấn đề phát sinh (nếu có) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí và tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giáo dục phổ thông; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục và đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

Tham mưu triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

4. Sở Y tế

Tham mưu xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn sâu, nghiệp vụ giỏi, có y đức, tận tụy và tâm huyết với nghề.

Tham mưu đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, dịch vụ cung ứng thuốc đa dạng đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển đội ngũ công nhân, lao động lành nghề cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, chương trình kinh tế trọng điểm, các doanh nghiệp trên địa bàn và nhu cầu xuất khẩu lao động ra nước ngoài.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ nhằm tạo môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy hết khả năng trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào cuộc sống, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì phối họp với các cơ quan báo, đài và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến, triển khai các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch này bằng nhiều hình thức phù hợp.

8. Trung tâm Tư vấn Xúc tiến đầu tư tỉnh

Cung cấp dữ liệu tuyên truyền các tấm gương điển hình về doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo của tỉnh.

Tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức lớp tập huấn, đào tạo về kiến thức pháp luật kinh doanh, kỹ năng kinh doanh, kiến thức kinh doanh cho thanh niên, sinh viên có nhu cầu khởi nghiệp và làm chủ doanh nghiệp.

9. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh 

Nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị nhằm tập hợp đội ngũ trí thức để thực hiện vai trò tư vấn, giám sát và phản biện xã hội nhằm xây dựng cơ sở khoa học giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức tốt các cuộc thi, hội thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật, góp phần tạo môi trường để đội ngũ trí thức phát huy khả năng sáng tạo.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ; áp dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, nhất là những yêu cầu cấp thiết đang đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường, sinh thái... trên địa bàn tỉnh.

10. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh 

Nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị nhằm tập hợp, đoàn kết văn nghệ sỹ để sáng tác văn học nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ đổi mới; tổ chức tốt các cuộc thi về sáng tác văn học nghệ thuật, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân.

11. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố 

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ trí thức gắn với phát triển nguồn nhân lực, cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị. Định kỳ thống kê, đánh giá tình hình đội ngũ trí thức tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trên cơ sở đó có giải pháp cụ thể để huy động, sử dụng có hiệu quả và phát huy tiềm năng của đội ngũ trí thức.

Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ trước 15/12 hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết.

Nguồn: Kế hoạch số 1497/KH-UBND ngày 14/8/2024

Thông báo mới

VB mới

Chủ tịch HCM và đại tướng Võ Nguyên Giáp

Thông tin tuyên truyền (PBPL ... DVC)

Footer Quảng Bình

Lượt truy cập