Chi tiết bài viết

Chính sách hỗ trợ đầu tư chung của nhà nước

13:50, Chủ Nhật, 21-9-2014

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHUNG CỦA NHÀ NƯỚC

1. Lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư

1.1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và lĩnh vực ưu đãi đầu tưquy định tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

1.2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP (tại tỉnh Quảng Bình, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa và Bố Trạch; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn là huyện Quảng Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy).

2. Các nội dung ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

2.1. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiên sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước.

Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế (quy định chi tiết tại Điều 14 - Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ). Cụ thể, tại tỉnh Quảng Bình như sau:

a. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

- Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.

- Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.

- Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:

* Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư tại các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Bố Trạch, Minh Hóa, Tuyên Hóa):

+ Được miễn 11 năm nếu không thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

+ Được miễn 15 năm nếu thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

+ Được miễn trong suốt thời gian thực hiện dự án nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

* Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư tại các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Quảng Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy):

+ Được miễn 07 năm đối với dự án không thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

+ Được miễn 11 năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

* Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư tại thành phố Đồng Hới:

+ Được miễn 03 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

+ Được miễn 07 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

(Có danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến khích đầu tư kèm theo)

b. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

+ Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.

+ Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn, làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

+ Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

+ Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

2.2 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

* Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư tại các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Bố Trạch, Minh Hóa, Tuyên Hóa) (chưa tính đến lĩnh vực kinh doanh).

- Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm.

- Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

* Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư tại các huyện có điều kiện kinh tế -  xã hội khó khăn (Quảng Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy) (chưa tính đến lĩnh vực kinh doanh).

- Thuế xuất 20% trong thời gian 10 năm.

- Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa.

* Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư tại thành phố Đồng Hới hoặc các huyện còn lại:

Tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư, quy mô đầu tư để xác định mức thuế suất ưu đãi.

- Mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt, Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm, sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ một trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, tái chế, tái sử dụng chất thải; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu, Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 06 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu. Số lao động quy định tại Điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đông ngắn hạn dưới 01 năm.

- Mức thuế suất trong thời hạn 10 năm và miễn thuế 02 năm; giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

- Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa.

* Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thu khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thu có lợi nhất.

2.3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư còn được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Cơ chế chính sách đối với khu công nghiệp và khu kinh tế

3.1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3.2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp, kể cả dự án đầu tư mở rộng, được hưởng ưu đãi như sau:

a) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và dự án đầu tư sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

c) Dự án đầu tư không thuộc quy định tại mục a và mục b khoản 2 Điều này được áp dụng ưu đãi theo quy định tại khoản l Điều này.

3.3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư mở  rộng, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Nghị định này.

3.4. Các dự án đầu tư sau đây được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Dự án đâu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại khu kinh tế hoặc tại khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan trong khu kinh tế,

c) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại khu công nghiệp, khu kinh tế;

d) Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tại khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

3.5. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế.

3.6. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Các tin khác

Thông báo mới

VB mới

Chủ tịch HCM và đại tướng Võ Nguyên Giáp

Thông tin tuyên truyền (PBPL ... DVC)

Footer Quảng Bình

Lượt truy cập