Chi tiết tin
Chị Nguyễn Vân Anh (Bắc Lý - thành phố Đồng Hới) hỏi: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như thế nào về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn?
Trả lời: Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn như sau:
Về chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn (áp dụng theo Điều 52 Luật HNGĐ): Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng được thực hiện như sau: Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dựng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng:
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ, chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ, chồng, Tòa án giải quyết theo quy định như sau:
Tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
Tài sản chung của vợ, chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.
Trong trường hợp có sự sát nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Trong trường hợp có sự sát nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau (áp dụng theo Điều 60 Luật HNGĐ): Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ, chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các Điều 27 về trách nhiệm liên đới, Điều 37 về nghĩa vụ chung về tài sản vợ, chồng) và Điều 45 về nghĩa vụ riêng về tài sản vợ, chồng của Luật HNGĐ và quy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.
Về chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình như sau (áp dụng theo Điều 51 Luật HNGĐ): Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ, chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu xác định được theo phần thì phần tài sản của vợ, chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59.
Về chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn (áp dụng theo Điều 52 Luật HNGĐ): Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng được thực hiện như sau: Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dựng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng:
Trong trường hợp vợ, chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ, chồng được tách ra và chia theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật;
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng đất ở thì được chia theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định;
Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 Luật HNGĐ nêu trên.
Về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn (áp dụng theo Điều 63 Luật HNGĐ): Nhà ở thuộc sở hữu riêng) của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Về chia tài sản chung của vợ, chồng đưa vào kinh doanh (áp dụng theo Điều 54 Luật HNGĐ): Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Nguồn: Sở Tư pháp
Các tin khác
- Tòa án yêu cầu người khởi kiện bổ sung đơn khởi kiện và nộp tài liệu chứng minh. Người khởi kiện có làm đơn lại trong thời hạn 10 ngày nhưng không cung cấp thêm tài liệu. Trong trường hợp này có trả lại đơn hay xử lý như thế nào? (03/11/2014)
- Công ty cổ phần hiện đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đến nay chúng tôi muốn bổ sung thêm ngành nghề đăng ký kinh doanh, cụ thể là “kinh doanh dịch vụ bất động sản”. Xin hỏi, điều kiện cụ thể để đăng ký dịch vụ này? (22/10/2014)
- Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự (15/09/2014)
- Tòa án yêu cầu người khởi kiện bổ sung đơn khởi kiện và nộp tài liệu chứng minh. Người khởi kiện có làm đơn lại trong thời hạn 10 ngày nhưng không cung cấp thêm tài liệu. Trong trường hợp này có trả lại đơn hay xử lý như thế nào? (15/01/2014)
- Khi tham gia đình công, hành vi vi phạm nào của người lao động bị xử phạt hành chính. Mức phạt cụ thể được quy định như thế nào? (25/12/2013)
- Xin cho hỏi việc khởi kiện ra Tòa án về tranh chấp tên miền cấp quốc gia .vn thủ tục như thế nào? bên nguyên đơn cần phải nộp các tài liệu gì? (17/12/2013)
- Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất tái định cư khi một người đang ở nước ngoài (05/12/2013)
- Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi (19/11/2013)
- Những vụ án tranh chấp liên quan đến đất đai, khi nào xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp thừa kế, tranh chấp nhà ở… Thẩm quyền giải quyết và thời hiệu? (11/10/2013)
- Xin cho biết, những hành vi nào của người sử dụng lao động vi phạm quy định về tiền lương, tiền thưởng bị xử phạt vi phạm hành chính? (25/09/2013)