Chi tiết bài viết

Nguyên tắc phân loại đường, vị trí khu vực đất tại các huyện, thành phố năm 2009

10:0, Thứ Ba, 10-2-2009

NGUYÊN TẮC PHÂN LOẠI ĐƯỜNG, VỊ TRÍ KHU VỰC ĐẤT
TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

 

1. Phân loại vị trí đất nông nghiệp:

Bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất và đất làm muối.

a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản được phân theo 5 vị trí.

- Vị trí 1: Gồm các thửa đất đáp ứng được đủ 4 điều kiện:

+ Nằm ven các trục đường giao thông chính (đường liên xã, liên huyện, tỉnh lộ, quốc lộ) và có khoảng cách không quá 500 mét kể từ mặt tiếp giáp trục đường giao thông (theo đường thẳng vuông gốc với trục đường);

+ Có khoảng cách tính theo đường vận chuyển tới khu dân cư hoặc điểm dân cư tập trung không quá 500 mét;

+ Có độ phì từ mức trung bình trở lên;

+ Chủ động được nước tưới tiêu từ 70% trở lên.

- Vị trí 2: Gồm các thửa đất đáp ứng được 3 điều kiện của vị trí 1.

- Vị trí 3: Gồm các thửa đất đáp ứng được 2 điều kiện của vị trí 1.

- Vị trí 4: Gồm các thửa đất đáp ứng được 1 điều kiện của vị trí 1.

- Vị trí 5: Gồm các thửa đất không đáp ứng được điều kiện nào của vị trí 1.

b) Đất rừng sản xuất được phân theo 2 vị trí.

- Vị trí 1: Đất nằm hai bên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã và cách mép đường không quá 500 mét.

- Vị trí 2: Đất nằm ở các vị trí còn lại.

c) Đất làm muối được phân theo  4 vị trí:

- Vị rí 1: Sát đường giao thông ≤ 50 mét.

- Vị trí 2: Cách đường giao thông từ > 50 mét đến 100 mét.

- Vị trí 3: Cách đường giao thông từ > 100 mét đến 150 mét.

- Vị trí 4: Cách đường giao thông > 150 mét.

2. Đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn được chia theo 3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã.

a) Vị trí của từng loại đất trong một xã được chia theo 3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã:

- Khu vực 1: Đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần Ủy ban nhân dân xã, trường học, chợ, trạm y tế), gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn.

- Khu vực 2: Nằm ven trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã, cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu thương mại, khu du lịch, khu chế xuất.

- Khu vực còn lại trên địa bàn xã

b) Việc phân loại khu vực để xác định giá đất theo nguyên tắc: Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

c) Vị trí của từng loại đất trong từng khu vực được xác định dựa vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của các trục đường giao thông và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc: Vị trí số 1 có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

3. Đất khu dân cư vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị.

a) Phạm vi đất:

- Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị trong tỉnh bao gồm, các thôn tiếp giáp với nội thành Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ.

- Đất khu dân cư ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính bao gồm: đất ven ngã 3, ngã 4 của Tỉnh lộ, Quốc lộ 1A, giữa Quốc lộ 12A với  Quốc lộ 1A, ven Quốc lộ 1A, 12A và ven các Tỉnh lộ, ven bến cảng, sân bay do Trung ương và tỉnh quản lý.

- Đất khu thương mại, khu du lịch không nằm trong đô thị là toàn bộ diện tích đất nằm trong khu thương mại, khu du lịch bao gồm cả đất khu dân cư nằm trong khu thương mại, khu du lịch theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Khu vực đất:

- Khu vực 1: Các thôn tiếp giáp với nội thành Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh; ven các ngã 3, ngã 4 giữa Tỉnh lộ với Quốc lộ 1A, giữa Quốc lộ 12A với Quốc lộ 1A; ven Tỉnh lộ, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 12A; tiếp giáp khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

- Khu vực 2: Gần với nội thành Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh; ven các ngã 3, ngã 4 giữa Tỉnh lộ với Quốc lộ 1A, giữa Quốc lộ 12A với Quốc lộ 1A; ven Tỉnh lộ, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 12A; gần khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.       

- Khu vực 3: Các vùng còn lại.

4. Đất ở, sản xuất, kinh doanh và đất phi nông nghiệp tại khu vực thành phố Đồng Hới và thị trấn các huyện trong tỉnh:

a) Phân loại đường phố:

Đường phố thuộc thành phố Đồng Hới và các thị trấn các huyện lỵ, thị trấn Việt Trung, thị trấn Lệ Ninh được phân loại theo Phụ lục 5 kèm theo Quyết định này.

Đối với các đường phố mới mở, các đường phố chưa được phân loại hoặc có các yếu tố phát sinh làm thay đổi cơ bản loại đường phố thì được phân loại theo quy định sau đây: 

Loại đường phố trong thành phố Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ, thị trấn Nông trường Việt Trung, thị trấn Lệ Ninh để xác định giá đất căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện về cơ sở hạ tầng, thuận tiện trong sinh hoạt và trên cơ sở khảo sát thực tế trên thị trường để phân thành các loại:

- Đường loại 1: Là nơi có điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, buôn bán, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế cao nhất.

- Đường loại 2: Là nơi có điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch và sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ, có giá đất trung bình thực tế thấp hơn giá đất trung bình thực tế của đường loại 1.

- Đường loại 3: Là nơi có điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất trung bình thực tế thấp hơn giá đất trung bình thực tế của đường loại 2.

- Đường loại 4: Là các đường phố còn lại, có giá đất trung bình thực tế thấp hơn trung bình của đường loại 3.

- Đường loại 5: Là các đường phố còn lại, có giá đất trung bình thực tế thấp hơn trung bình của đường loại 4.

b) Phân loại vị trí:

Việc xác định vị trí đất trong từng đường phố căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng đường phố cụ thể như sau:

- Vị trí 1: Áp dụng với đất ở liền cạnh đường phố (mặt tiền) .

- Vị trí 2: Áp dụng với các lô đất ở trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô tô vào được)

- Vị trí 3: Áp dụng với các lô đất ở trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe ô tô không vào được)

- Vị trí 4: Áp dụng đối với các lô đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt kém.

5. Việc áp dụng hệ số tăng giảm ở các lô đất thuộc khu vực nội thành phố, thị trấn, thị tứ:

- Những lô đất có hai mặt liền cạnh với 2 đường phố khác nhau (2 mặt tiền) thì loại đường phố được áp dụng để xác định giá đất là đường phố có mặt chính của lô đất theo quy hoạch và được áp dụng hệ số 1,2 (tăng 20%) so với giá đất tương ứng của loại đường phố đó.

- Trên cùng một loại đường phố, những lô đất có hướng chính là các hướng Đông, Nam, giữa hướng Đông và Nam được áp dụng hệ số 1,1 (tăng 10%) so với giá đất tương ứng của loại đường phố đó.

- Trên cùng một loại đường phố, những lô đất nằm gần khu vực trung tâm thành phố, huyện lỵ, gần khu vực kinh doanh, buôn bán (trong phạm vi 200m) thì tùy theo mức độ xa, gần để áp dụng hệ số từ 1,1 đến 1,3; những lô nằm xa khu vực trung tâm thành phố, huyện lỵ, xa khu vực kinh doanh, buôn bán hơn mức trung bình thì tùy theo mức độ xa gần để tính hệ số từ 0,7 đến 0,9 so với giá đất của loại đường phố đó.

- Trên cùng một ngõ, một kiệt, một hẻm thì những lô đất đầu ngõ, kiệt, hẻm được áp dụng hệ số từ từ 1,1 đến 1,2; những lô đất cuối ngõ, cuối kiệt, cuối hẻm được áp dụng hệ số từ 0,8 đến 0,9 so với giá đất tương ứng với vị trí của những lô đất đó.

- Trên cùng một trục đường được phân thành nhiều loại đường phố khác nhau để tính giá đất thì những lô đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ đường phố loại cao hơn (có giá đất cao hơn) sang đường phố loại thấp hơn (có giá đất thấp hơn) thì được áp dụng hệ số 1,2 so với giá đất tương ứng của loại đường phố áp dụng cho lô đất đó. 

- Đối với các lô đất có chiều sâu dài hơn 50m thì cứ 50m được tính lùi lại một vị trí trên cùng một loại đường.

 

Các tin khác

Thông báo mới

VB mới

Chủ tịch HCM và đại tướng Võ Nguyên Giáp

Thông tin tuyên truyền (PBPL ... DVC)

Footer Quảng Bình

Lượt truy cập